TRANG THÔNG TIN

Mục 37.9B - Quyền của Người thuê nhà trong việc trục xuất theo Mục 37.9(a)(8)

Mục 37.9B      Quyền của Người Thuê Nhà Trong Việc Trục Xuất Theo Mục 37.9(a)(8).

            (a) Bất kỳ đơn vị cho thuê nào mà người thuê nhà trả lại sau khi nhận được thông báo yêu cầu trả lại theo Mục 37.9(a)(8), và sau đó không còn được chủ nhà hoặc ông bà, cha mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, hoặc vợ/chồng của chủ nhà, hoặc vợ/chồng của những người có mối quan hệ như vậy chiếm giữ làm nơi cư trú chính, nếu được cho thuê trong thời hạn năm năm sau khi thông báo yêu cầu trả lại theo Mục 37.9(a)(8) được gửi đi, phải được cho thuê một cách thiện chí với mức tiền thuê không cao hơn mức tiền thuê sẽ phải trả nếu người thuê nhà đã bị yêu cầu trả lại vẫn tiếp tục cư trú và đơn vị cho thuê vẫn phải tuân theo Chương 37 này. Nếu khẳng định rằng có thể tăng tiền thuê trong thời gian chủ nhà chiếm giữ đơn vị cho thuê nếu đơn vị cho thuê phải tuân theo Chương này, thì chủ nhà phải chịu trách nhiệm chứng minh rằng có thể tăng tiền thuê hợp pháp trong thời gian đó. Nếu khẳng định rằng mức tăng này dựa trên toàn bộ hoặc một phần vào bất kỳ căn cứ nào khác ngoài căn cứ nêu trong Mục 37.3(a)(1), chủ nhà phải gửi đơn lên Hội đồng Thuê nhà theo các thủ tục của Chương này. Người thuê nhà bị di dời sẽ có quyền tham gia và trình bày bằng chứng tại bất kỳ phiên điều trần nào được tổ chức về đơn như vậy. Người thuê nhà bị di dời theo Mục 37.9(a)(8) sẽ thực hiện mọi nỗ lực hợp lý để thông báo cho Hội đồng Thuê nhà về địa chỉ hiện tại của họ. Hội đồng Thuê nhà sẽ thông báo về bất kỳ thủ tục nào trước Hội đồng Thuê nhà cho người thuê nhà bị di dời theo địa chỉ cuối cùng do người thuê nhà cung cấp. Không được phép tăng giá do bất kỳ chi phí nào phát sinh liên quan đến việc di dời người thuê nhà.

            (b) (1) Đối với các thông báo yêu cầu dọn đi được gửi trước ngày 1 tháng 1 năm 2018, bất kỳ chủ nhà nào, trong vòng ba năm kể từ ngày gửi thông báo dọn đi, chào thuê hoặc cho thuê bất kỳ đơn vị nào mà quyền sở hữu đã được thu hồi theo Mục 37.9(a)(8) trước tiên phải chào thuê hoặc cho thuê đơn vị đó cho những người thuê nhà bị di dời theo cùng cách thức như quy định tại Mục 37.9A(c) và (d).

                        (2) Đối với các thông báo dọn đi được gửi vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018, bất kỳ chủ nhà nào, trong vòng năm năm kể từ ngày gửi thông báo dọn đi, chào thuê hoặc cho thuê bất kỳ đơn vị nào mà quyền sở hữu đã được thu hồi theo Mục 37.9(a)(8) trước tiên phải chào thuê hoặc cho thuê đơn vị đó cho những người thuê nhà bị di dời, bằng cách gửi thư đề nghị bằng văn bản đến địa chỉ mà người thuê nhà đã cung cấp cho chủ nhà. Nếu người thuê nhà chưa cung cấp cho chủ nhà địa chỉ gửi thư, chủ nhà sẽ gửi thư đề nghị đến địa chỉ có trong hồ sơ của Ban Thuê nhà, và nếu Ban Thuê nhà không có địa chỉ có trong hồ sơ, thì gửi đến đơn vị mà người thuê nhà đã bị di dời và đến bất kỳ địa chỉ vật lý hoặc điện tử nào khác của người thuê nhà mà chủ nhà thực sự biết. Chủ nhà sẽ nộp một bản sao của đề nghị cho Ban Thuê nhà trong vòng 15 ngày kể từ ngày đưa ra đề nghị. Người thuê nhà sẽ có 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị để thông báo cho chủ nhà về việc chấp nhận hoặc từ chối đề nghị và nếu được chấp nhận, sẽ tái chiếm đơn vị trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

            (c) Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu của Mục 37.9(a)(8), chủ sở hữu cố gắng lấy lại quyền sở hữu theo Mục 37.9(a)(8) phải thông báo cho người thuê nhà về các thông tin sau bằng văn bản và nộp một bản sao cho Ban Thuê nhà trong vòng 10 ngày sau khi thông báo dọn đi, cùng với một bản sao thông báo dọn đi và bằng chứng về việc đã gửi cho người thuê nhà;

                        (1) Danh tính và tỷ lệ sở hữu của tất cả những người nắm giữ toàn bộ hoặc một phần tỷ lệ sở hữu đối với tài sản;

                        (2) Ngày tháng ghi nhận tỷ lệ sở hữu;

                        (3) Tên của chủ nhà đang cố gắng lấy lại quyền sở hữu và nếu có, tên và mối quan hệ của người thân đang tìm cách lấy lại quyền sở hữu và mô tả về nơi cư trú hiện tại của chủ nhà hoặc người thân;

                        (4) Mô tả về tất cả các bất động sản nhà ở do chủ nhà sở hữu toàn bộ hoặc một phần và nếu có thể, mô tả về tất cả các bất động sản nhà ở do ông bà, cha mẹ, con, cháu, anh chị em của chủ nhà sở hữu toàn bộ hoặc một phần mà người đó đang tìm cách chiếm hữu;

                        (5) Tiền thuê hiện tại cho đơn vị và tuyên bố rằng người thuê có quyền cho thuê lại đơn vị với cùng mức tiền thuê, như đã điều chỉnh theo Mục 37.9B(a) ở trên;

                        (6) Nội dung của Mục 37.9B, bằng cách cung cấp một bản sao của nội dung đó; và

                        (7) Quyền mà người thuê nhà có thể có đối với chi phí di dời và số tiền chi phí di dời đó.

            (d) Chủ nhà phải trả chi phí di dời theo quy định tại Mục 37.9C.

            (e) Trong vòng 30 ngày sau ngày có hiệu lực của thông báo bằng văn bản yêu cầu dọn đi được nộp lên Ban Thuê nhà theo Mục 37.9B(c), Ban Thuê nhà sẽ ghi lại thông báo về các hạn chế với Văn phòng Ghi chép của Quận, xác định từng đơn vị trên bất động sản là đối tượng của thông báo dọn đi theo Mục 37.9B(c), nêu rõ bản chất và ngày của các hạn chế áp dụng theo Mục 37.9(a)(8) và 37.9B. Đối với các thông báo dọn đi được nộp theo Mục 37.9B(c) vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018, Ban Thuê nhà cũng sẽ gửi thông báo đến đơn vị nêu rõ tiền thuê tối đa cho đơn vị đó theo Mục 37.9(a)(8) và 37.9B, và sẽ gửi thông báo cập nhật đến đơn vị sau 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng hoặc trong vòng 30 ngày kể từ ngày đó. Nếu thông báo về các hạn chế được ghi lại nhưng người thuê nhà không rời khỏi đơn vị, chủ nhà có thể nộp đơn lên Hội đồng Thuê nhà để hủy bỏ thông báo về các hạn chế đã ghi lại. Hội đồng Thuê nhà sẽ không phải gửi bất kỳ thông báo nào nữa đến đơn vị theo tiểu mục này (e) nếu các hạn chế đối với đơn vị bị hủy bỏ.

 

[Được thêm vào bởi Sắc lệnh số 293-98, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1998; được sửa đổi bởi Sắc lệnh số 57-02, có hiệu lực từ ngày 2 tháng 6 năm 2002; được sửa đổi bởi Đề xuất H, có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12, 2006; được sửa đổi bởi Sắc lệnh số 160-17, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 8 năm 2017]

Trở lại 

Quay lại trang Sắc lệnh về tiền thuê nhà .

Các phòng ban